Lương khoán là hình thức trả lương căn cứ theo chất lượng, khối lượng công việc cũng như thời gian bỏ ra để hoàn thành một công việc nào đó. Hình thức này được người sử dụng lao động áp dụng để tính toán lương và chi trả cho người lao động sao cho tương xứng với kết quả công việc.
Hình thức trả lương khoán giúp người sử dụng lao động dễ dàng thỏa thuận đơn giá công việc, đồng thời đảm bảo được về số lượng cũng như chất lượng công việc. Tuy nhiên, hình thức này chỉ phù hợp với những công việc đòi hỏi chuyên môn cao và cần sự tổng thể, chuẩn hóa thống nhất.
Bên cạnh đó, liên quan đến hình thức này cũng tồn tại nhiều thắc mắc từ phía người lao động lẫn người sử dụng lao động như lương khoán có cần phải đóng thuế TNCN hay bảo hiểm xã hội không, lương khoán được trả dưới hình thức nào,… Đề cập về cách tính lương khoán, doanh nghiệp đòi hỏi phải tìm hiểu thật kỹ để đảm bảo quyền lợi của cả đôi bên.
Nội dung
Toggle1. Lương khoán là gì?
Lương khoán được hiểu đơn giản là một hình thức trả lương căn cứ theo khối lượng công việc, chất lượng công việc và thời gian để hoàn thành công việc đó. Hình thức này được người lao động áp dụng trong tính toán và trả lương tương xứng kết quả công việc cho người lao động.
Cụ thể, điểm c Khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực vào ngày 01 tháng 02 năm 2021 hướng dẫn thi hành một số điều trong bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động đã quy định rằng: “Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán căn cứ vào khối lượng công việc, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành công việc.”
Bên cạnh đó, tại Khoản 1 Điều 96 của Bộ luật Lao động năm 2019 hiệu lực vào ngày 01 tháng 01 năm 2021 cũng đã đề cập: “Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo sản phẩm, theo thời gian hoặc là khoán.” Do đó, người sử dụng lao động được phép đề nghị trả một lần nhưng phải có sự chấp thuận của người lao động.
Có thể thấy, trả lương khoán là hình thức trả lương do pháp luật quy định và hoàn toàn hợp pháp. Bởi lẽ xét về bản chất, người lao động vẫn sẽ nhận được khoản tiền tương ứng với khối lượng công việc hoàn thành. Trong trường hợp người lao động hoàn thành toàn bộ công việc trong thời gian thỏa thuận thì sẽ nhận được thù lao tối đa, đầy đủ như đã trao đổi.

Hiện nay, hình thức trả lương khoán được nhiều doanh nghiệp áp dụng vì đem lại các ưu điểm:
- Người sử dụng lao động và người lao động dễ dàng thỏa thuận về đơn giá của công việc cần thực hiện.
- Đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng của công việc cần thực hiện.
- Người lao động có trách nhiệm phải đảm bảo tiến độ công việc cũng như chất lượng sản phẩm làm ra cho doanh nghiệp.
Song, việc áp dụng cách tính lương khoán vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế sau:
- Người sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động một số tiền nhất định nếu như công việc đó được thực hiện trong một khoảng thời gian dài.
- Hình thức tính lương này chỉ thích hợp với những công việc có tính chuyên môn hóa cao, cần phải thực hiện một cách chuẩn hóa thống nhất và tổng thể.
Lương khoán nhìn chung đem đến nhiều lợi ích cho doanh nghiệp nhưng vẫn còn một vài hạn chế cần được lưu tâm. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc các yếu tố như khối lượng công việc, thời gian triển khai dự án, yêu cầu về chất lượng sản phẩm,…… trước khi quyết định áp dụng hình thức trả lương này.
Tuy nhiên, điều quan trọng mà doanh nghiệp cần nhất vẫn là nắm rõ cách tính lương khoán. Đây cũng là vấn đề mà chúng tôi sắp sửa đề cập ngay trong phần tiếp theo của bài viết này.
2. Cách tính lương khoán cho người lao động
Như đã đề cập ở trên, lương khoán sẽ được tính dựa trên khối lượng công việc, chất lượng công việc và thời gian để hoàn thành công việc đó. Chúng tôi sẽ biểu diễn cụ thể cách tính lương khoán cho người lao động dựa vào công thức dưới đây:
Tiền lương = Mức lương khoán x % công việc hoàn thành
Theo đó, tại Điều 54 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động và người sử dụng lao động sẽ thỏa thuận hình thức trả lương khoán căn cứ vào tính chất công việc cũng như điều kiện kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp.

Ví dụ: Anh N được thuê gia công 100 đôi giày trong 1 tháng. Mức lương khoán quy định khi hoàn thành 100 đôi giày hoàn chỉnh (cam kết đúng mẫu mã, chất lượng như cả hai đã thỏa thuận) mà anh N nhận được là 15 triệu VND.
Sau 1 tháng, nếu anh N gia công xong cả 100 đôi giày thì sẽ được nhận đủ số tiền đã thỏa thuận trong hợp đồng là 100% x 15 triệu = 15 triệu VND.
Tuy nhiên, nếu 1 tháng sau mà anh N chỉ hoàn thành được 70 đôi giày (tương đương với 70% khối lượng công việc mà cả hai đã thỏa thuận) thì theo bảng lương khoán, anh N sẽ nhận được 70% x 15 triệu = 10.5 triệu VND.
Để đảm bảo quyền lợi hai bên, người sử dụng lao động cần phải tiến hành thỏa thuận trước với người lao động về trả lương khoán cũng như hình thức trả tiền công khoán. Bởi lẽ, đây chính là cơ sở để doanh nghiệp tính tiền công khoán và trả cho người lao động.

Có thể thấy, công thức tính lương khoán không quá phức tạp mà chỉ đòi hỏi doanh nghiệp cần nắm chắc cơ sở áp dụng để tính toán chính xác. Tuy nhiên, với những doanh nghiệp và người lao động chỉ mới vận dụng lần đầu còn gặp nhiều trở ngại cần được giúp đỡ. Đó chính là lý do ở phần tiếp theo, ACheckin sẽ làm rõ một số thắc mắc mà nhiều người quan tâm.
3. Một số câu hỏi về lương khoán mà nhiều người thắc mắc
Liên quan đến cách tính lương khoán, chúng tôi đã tổng hợp lại một số câu hỏi được nhiều doanh nghiệp và người lao động đặt ra. Khi giải đáp được những thắc mắc này, người lao động lẫn người sử dụng lao động sẽ tự tin đảm bảo quyền lợi của mình.
3.1 Kỳ hạn trả lương khoán theo quy định
Khoản 3, Điều 97 của Bộ Luật Lao động 2019 đã quy định hình thức trả lương khoán sẽ căn cứ theo kỳ hạn thỏa thuận giữa hai bên. Nếu công việc cần thực hiện kéo dài trong nhiều tháng thì người lao động sẽ được nhận trước tiền lương tạm ứng hàng thắng căn cứ theo khối lượng công việc mà tháng đó đã hoàn thành.
3.2 Tính lương khoán có đóng thuế thu nhập cá nhân không?
Câu trả lời là Có. Với hình thức trả lương khoán thì kế toán công ty phải có trách nhiệm tính thuế TNCN theo thuế suất 10% trên tổng thu nhập người lao động. Lưu ý, phần tính thuế TNCN này không được phép khấu trừ.

3.3 Người nhận lương khoán có phải đóng BHXH không?
Câu trả lời là Có, tuy nhiên còn phải căn cứ vào thời hạn hợp đồng lao động. Bởi lẽ, khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đã quy định đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm xã hội là người lao động đã ký hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên với doanh nghiệp.
3.4 Lương khoán được trả dưới hình thức nào?
Theo khoản 2 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 và khoản 2 Điều 54 Quy định 145/2020/NĐ-CP, lương khoán được trả theo 02 hình thức: Trả lương bằng tiền mặt và trả bằng thanh toán thẻ. Thẻ ở đây phải là thẻ được mở tại ngân hàng và người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chi trả các phí phát sinh liên quan đến mở thẻ, phí chuyển lương,…
Trên đây là những giải đáp về cách tính lương khoán mà nhiều doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay, ACheckin đang cung cấp phần mềm tính lương nhanh chóng và cực kỳ chính xác, hứa hẹn là giải pháp tối ưu trong công tác quản lý nhân sự. Do đó, nếu có nhu cầu sử dụng dịch vụ, doanh nghiệp có thể liên hệ chúng tôi qua địa chỉ:
CÔNG TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM ACheckin
- Email liên hệ: sale@ACheckin.vn
- Hotline: 0888684366
- Website: https://ACheckin.vn/